Những thông tin thú vị về chó đốm Dalmatian

Nếu bạn đã từng xem qua bộ phim “101 con chó Đốm” của đạo diễn Stephen Herek thì hẳn là bạn đã biết được chó đốm nỗi tiếng như thế nào. Qua bài viết dưới đấy, bạn sẽ có thêm nhiều thông tin thú vị về loài chó này.

Chó đốm đã từng xuất hiện trong một bộ phim đình đám của Disney và nó đã trở nên là loài chó được phổ biến nhất thế giới sau bộ phim này. Nhà văn nổi tiếng Dodie Smith đã viết ra một tác mang cùng tên với bộ phim này vào năm 1956. Hai năm sau, Walt Disney đã tìm đến tác phẩm của bà và nhanh chóng bị cuốn hút bởi nội dung trong đó. Ông đã mua lại tác quyền với mong muốn được chuyển thể thành phim. Chính thức khởi chiếu tại các rạp vào đầu năm 1961, “101 con chó Đốm” là bộ phim duy nhất của Disney có cốt truyện được viết bởi một người là Bill Peet – một nghệ sĩ tranh minh họa.

Tính đến thời điểm ra mắt bộ phim, Disney đã sản xuất được 17 bộ phim. Nội dung chính của “101 con chó đốm” xoay quanh những chú chó Đốm con bị bắt cóc bởi bà Cruella vì bà ta muốn dùng lông của chúng để làm áo khoác. Chó cha Pongo và chó mẹ Perdita đã quyết định lên đường để giải cứu đàn con của mình. Tại đây, chó cha và chó mẹ bắt gặp 84 chú chó Đốm khác và giải cứu chúng, đưa tổng số chó Đốm con lên 101. Ngoài việc nâng cao giá trị thương mại, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, Disney cũng đã làm nên tên tuổi của loài chó đến từ Croatia.

Nguồn gốc xuất hiện chó Đốm

Chó đốm còn có tên gọi khác là Dalmatian. Nguồn gốc của loài chó đến nay vẫn còn là một ẩn số chưa có lời giải đáp. Có những sử sách ghi chép là chó Đốm có nguồn gốc từ giống chó Great Dane khổng lồ vì hình dáng bên ngoài của 2 loài chó này có nhiều đặc điểm khá giống nhau. Dalmatia là tên gọi của một vùng thuộc lãnh thổ Croatia. Đây là nơi đầu tiên chó Đốm được nhân giống rộng rãi và biết đến nhiều nhất. Cái tên chó Dalmatian được đặt theo chính nơi mà nó được con người phát hiện lần đầu.

Khi mới trở thành trào lưu ở các nước châu Âu, chó Đốm được dùng vào việc làm chó cảnh vệ cho giới hoàng gia và các lái buôn. Bên cạnh đó, chúng có khả năng phát giác con mồi từ xa nhờ khứu giác nhạy bé nên loài chó này còn được dùng để làm chó săn.

Sau này, chó Đốm được thuần hóa dần và giảm đi bản năng săn mồi của chúng. Bù lại, chúng trở nên thân thiện và hòa đồng hơn. Giống chó này được nuôi dùng vào nhiều mục đích không giống nhau như làm cảnh, biểu diễn xiếc, làm chó săn, chó cảnh vệ. Ngoài ra, nó còn là 1 trợ thủ đắc lực cho các lính chữa cháy nữa đấy! Người nuôi cho Đốm ở Việt Nam không nhiều nhưng không thể phủ nhận vẻ đẹp của nó có sức hút đối với dân chơi chó cảnh.

Những nét đặc trưng cơ bản của chó Đốm

Cơ thể

Là loài chó kích thước cơ thể trung bình, một chú chó Dalmatian trưởng thành sẽ có chiều cao từ 56 – 61 cm. Con cái có chiều cao 56 – 58cm và con đực từ 58-61cm. Con cái có cân nặng từ 16–24 kg và con đực nặng từ 15–32 kg.

Chó Đốm có chiều dài thân gần gấp đôi so với chiều cao của nó. Ở giống đực sẽ có sự phát triển vượt trôi hơn ở giống cái. Dalmatian đực luôn có ưu thế về ngoại hình, thể lực và tố chất trội hơn rất nhiều so với những con cái.

Nếu bạn muốn tìm một con chó có vóc dáng cân đối và đẹp thì chó Đốm sẽ đáp ứng được tiêu chí của bạn. Nó là một loài chó có thân hình mảnh mai, thon gọn và không một chút mỡ thừa. Cơ thể hệ cơ cực kỳ phát triển và chuẩn nhất. Điều đó thể hiện rõ nhất ở cơ ngực, cơ đùi và cơ bắp vai.

Dáng vẻ vạm vỡ ở chó Đốm được thể hiện nhờ phần ngực nở rộng và sâum bụng và eo hóp lại rất thon thả và săn chắc. Chó Dalmatian có chiếc lưng khá dài và thẳng nhờ có chiều dài thân gần gấp đôi chiều cao và có xu hướng thuông dần về phía đuôi.

Chó Đốm có đôi chân khá thẳng và gân guốc. Đệm bàn chân của nó có hình tròn với khả năng đàn hồi tốt. Nó có móng chân mang màu trắng hoặc giống với các đốm ở trên thân của nó. Chó Đốm có cơ thể đạt tới độ hoàn hảo và hoàn toàn không có điểm nào để bạn chê trách.

Phần đầu

Chó Dalmatian nhỏ và khá cân đối với các bộ phận khác trên cơ thể. Chiếc mũi lớn và nhô hẳn ra phía trước để tạo điểm nhấn. Loài chó này có chiếc mõm dài và khá vuông vắn. Nó là loài ít khi để hở môi và có bộ hàm cực chắc khỏe, sắc nhọn

Chó Đốm có 2 mắt nhỏ, ở vị trí khá xa nhau. Chúng có 3 màu mắt thường gặp là màu nâu, màu xanh hoặc hổ phách. Có vài trường hợp chó Đốm sở hữu 2 màu mắt khác nhau thường là một mắt xanh kết hợp với một mắt nâu.

Chó Đốm có đôi tai mỏng, dài và rủ sang 2 bên. Tai của nó khá sát phần đầu. Chó Đốm có thính giác rất đặc biệt. Chúng có thể nghe ngóng được con mồi ở vị trí cách xa vài cây số.

Bộ lông

Thoạt nhìn, bạn sẽ tưởng chừng như loài chó này không có lông. Tuy nhiên, đó là do bộ lông của nó quá ngắn đấy! Chó Đốm sở hữu nhiều bộ lông khác màu nhau nhưng phổ biến nhất là màu trắng có đốm đen.

Những con có màu lông này thường được mọi người gọi với cái tên dễ thương là bánh Pudding nhân nho khô vì chúng rất giống với loại bánh này. Ngoài ra, các vết đốm trên thân mình của Dalmatian còn có thể thay thế bằng những màu sẫm hơn như màu nâu, socola hay xám,…

Một số cá thể Dalmatian khá đặc biệt khi sở hữu bộ lông hiếm có với đốm trắng trên nền lông đen. Những con hiếm gặp hơn nữa là màu lông trắng toàn thân, chỉ có rất ít đốm đen ở đầu và đen toàn thân.

Khi còn nhỏ, lông của chó Đốm là một màu trắng tươm. Đến khi trưởng thành, những vết đốm sẫm màu mới bắt đầu xuất hiện trên cơ thể nó với kích thước từ 30 đến 60 mm.

Bạn nên chải lông thường xuyên cho loài chó này bằng bàn chải chuyên dụng vì chúng có chu kỳ rụng lông 2 lần trong một năm. Bạn chỉ phải tắm cho chúng khi thực sự cần thiết lắm thôi vì chó Đốm hầu như rất sạch sẽ và không phát ra mùi hôi gì trên cơ thể chúng.

Tính cách của chó Đốm

Hiếu động và vui vẻ

Chó Đốm là một loài không thích ngồi yên. Thay vào đó, chúng thích được chạy nhảy và hoạt động thỏa sức chơi đùa với những con vật khác. Vui vẻ và hiếu động là 2 từ ngữ đặc trưng về tính cách của loài chó đến từ Croatia này.

Để nuôi được chó Đốm phát triển khỏe mạnh, bạn sẽ cần nhà đủ rộng có sân vườn để cho nó có thể vận động thường xuyên và đốt cháy năng lượng dư thừa trong cơ thể. Nếu phải sống trong căn hộ chật hẹp, về lâu dài không chỉ thân hình mà thể lực của chó Đốm cũng bị ảnh hưởng không tốt.

Loài chó này sẽ cần tập luyện theo một chế độ nghiêm ngặt thì mới giải phóng hết lựợng mỡ thừa trong cơ thể của nó. Hằng ngày, bạn cần bắtchúng chạy bộ và tập luyện ít nhất 30 phút hoặc phù hợp nhất là khoảng 1 giờ đồng hồ. Nếu không đáp ứng được nhu cầu này, chó Đốm sẽ dễ rơi vào tình trạng stress và có thể phá hoại đến những thứ xung quanh nó.

Bạn nên để chó Đốm vận động tùy thích và kiềm hãm sự hiếu động của nó. Nó có một tinh thần tuyệt vời và có thể hoạt động hàng giờ đồng hồ liên tục mà không biết mệt mỏi hay ngừng nghỉ.

Trí nhớ tốt

Chó Đốm Dalmatian có một trí nhớ cực tốt. Chúng ghi nhớ được mọi thứ từ đường đi cho đến các bài tập luyện của chúng. Thậm chí chúng nhớ được cả những người nào đã từng đối xử không tốt với chúng nữa nhé!

Chúng rất biết nghe lời chủ và có trí thông minh hơn nhiều loài chó khác nên được ưa chuộng dùng làm chó bảo vệ. Dễ training và làm được việc, chúng được xếp vào những loài chó đa năng tại Việt Nam.

Thông minh là vậy nhưng đôi lúc loài chó cảnh này cũng tỏ ra khá cứng đầu. Chúng ngoan cường và không chịu khuất phục trước bất kỳ đối thủ nào để bảo vệ sự an toàn cho chủ nhân của mình.  Với tất cả những đặc điểm ưu tú này, chó Đốm xứng đáng trở thành giống chó cứu hỏa thành công nhất trên thế giới.

Với sức bền và độ dẻo dai đáng kinh ngạc, chó Đốm có thể chạy liên tục hàng chục cây số mà không cần nghỉ ngơi. Chỉ cần nhìn vào các số đo hoàn hảo trên thân hình của chúng cũng đủ thấy chúng yêu thích vận động đến mức nào. Hầu như tạo hóa sinh chúng ra để chúng chạy liên tục. Chúng sở hữu một nguồn sức mạnh to lớn trong cơ thể nên cần chạy nhảy thường xuyên để giải phóng nguồn năng lượng đó. Chó Đốm có thể chạy với vận tốc tối đa lên tới 60km/h bằng với tốc độ chạy xe của con người.

Chó Đốm phát triển chậm hơn các loài chó khác. Một con chó đực chỉ có thể sẵn sàng để giao phối khi nó đạt tối thiểu 2 năm tuổi. Một con chó cái cũng chỉ có thể bắt đầu thời kì sinh sản sau khoảng 1 năm rưỡi đến 2 năm chăm sóc. Do vậy, trong 2 năm đầu nuôi dưỡng chúng, bạn sẽ không thể trông mong chúng sinh sản hay nhân giống được gì.

Bù lại, chó Đốm là loài đẻ nhiều. Trong thời gian sống của mình, chúng có thể trải qua từ 8 – 10 lần sinh đẻ. Mỗi lứa, chúng thường sanh từ 8 – 14 con, thậm chí là 18 con.

Old English Sheepdog – chú “gấu lông dài” thân thiện

Giống chó Old English Sheepdog có nguồn gốc lâu đời được sử dụng để chăn và bảo vệ gia súc, vì vậy bản tính của chúng rất tốt bụng và lanh lợi. Loài chó này là loài vật nuôi thông minh, đáng yêu trong gia đình.

Giống chó Old English Sheepdog có nguồn gốc khó xác định, cho đến nay giống chó này được ghi nhận xuất hiện từ nước Anh gần 150 năm trước. Đây là giống chó to, nhanh nhẹn với bộ lông xù – dày rậm rạp. Cơ thể chó chắc nịch, cân đối và cơ bắp. Hai chân trước thẳng với bàn chân tròn, cái đầu to, vuông được phủ một lớp lông dày. Đôi tai chúng nhỏ, hàm khít. Giống chó này sinh ra đã không có đuôi. Chúng có bộ lông kép dày và dài. Màu lông theo chuẩn là xám, xanh xám với vá trắng, có những cá thể màu trắng là chủ đạo và các màu tối. Chúng có dáng đi cuồn cuộn tròn như con gấu. Old English Sheepdog là giống chó chăn cừu lông xù.

Old-English-Sheepdog

Trước đây, nhiều người nói rằng đây là giống chó hung dữ và khó tiếp cận, không đáng tin cậy. Nhưng thời gian trở lại đây thì tính tình của chúng đã thay đổi nhiều và được mọi người yêu mến. Tính tình của Old English Sheepdog hiện nay rất hiền lành, thân thiện và đáng yêu như những chú gấu bông. Chúng thân thiện, thông minh, trung thành và có bản năng bảo vệ. Chúng có bản năng chăn gia súc mạnh mẽ đến nỗi đôi lúc chúng muốn “chăn” cả gia đình đặc biệt là trẻ con. Loài chó này luôn muốn được gần gũi gia đình đông vui, nhưng thỉnh thoảng chúng thích được ở một mình.

Chúng là giống chó khỏe nên cần được dạy dỗ huấn luyện ngay từ khi còn nhỏ. Giống chó này có một điều đặc biệt là chúng trẻ lâu, luôn luôn năng động nhưng một lúc nào đó chúng trở nên già rất đột ngột. Chó Old English Sheepdog là một vật nuôi thân thiên trong gia đình, chúng có một tình yêu mãnh liệt đối với trẻ em.

Chó Old English Sheeppdog có chiều cao 56-61 cm đối với chó đực, và 51 cm đối với chó cái, chúng có cân nặng khoảng 25-30kg, có con đạt được đến 41 kg. Giống chó này có bộ lông dài, và dày vì vậy nó cần được chăm sóc và cắt tỉa thường xuyên để đảm bảo sức khỏe cho nó, nhất là những căn bệnh về da.

Giống chó này thay lông rất nhiều vào tháng 4 và tháng 5. Bạn cũng cần phải lựa chọn cho chúng những sản phẩm tốt để chăm sóc lông thật chất lượng và an toàn. Bộ lông có thể là nơi ở của nhiều loại ký sinh trùng khác nhau, tốt hơn hết là sử dụng các loại sữa tắm cho chó chuyên dụng. Đồng thời, bạn cũng cần có một chế độ dinh dưỡng tốt cho cún để nuôi dưỡng bộ lông mượt cho chúng.

Chó H’ mông cộc đuôi – “Thần giữ của” tại vùng Tây Bắc

Loài chó H’ Mông cộc đuôi là một trong những loài chó săn cổ xưa nhất được biết đến hiện nay. Với những đặc tính độc đáo và sự thông minh tuyệt vời cùng với một thể lực tốt và bền bỉ, chúng luôn được đồng bào dân tộc H’Mông thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam coi như “báu vật” trong nhà.

Ngày nay, giống chó H’mông cộc đuôi không chỉ nổi tiếng đối với người dân bản vùng núi Tây Bắc mà nó còn được rất nhiều người từ đồng bằng đam mê chó săn lùng và ao ước được sở hữu. Nó không chỉ được biết đến như một loại chó săn cổ xưa dũng mãnh mà còn được biết đến như một trong “tứ đại danh khuyển” rất quý và hiếm của Việt Nam – Gắn bó cùng bao đời người dân Việt Nam, mang “thần sắc Việt Nam” và góp phần hình thành nên “một Việt Nam” như ngày nay.

Lịch sử của giống chó H’mông cộc đuôi

Chó H’mông cộc đuôi thường được nuôi ở các vùng núi Tây Bắc của Việt Nam. Được cho là một trong những loại chó có lịch sử lâu đời và cổ xưa nhất hiện nay. Chúng được xếp vào các dòng chó săn hay chó bảo vệ. Một trong bốn loại chó được xếp vào thuộc hàng quốc khuyển của Việt nam cùng với chó Phú Quốc, chó Bắc Hà, và chó Dingo Đông Dương.

Chó H’mông cộc được những người đồng bào dân tộc thiểu số nuôi để đi săn bắn nhưng ngày nay chúng được nuôi chủ yếu với mục đích là để trông nhà. Chúng trông nhà rất tốt. Hiện nay rất nhiều người dưới xuôi như Hà Nội, Thái Bình, hay các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông hồng mang về nuôi rất nhiều và H’mông cộc đuôi thích nghi với điều kiện sống mới khá tốt.

Đặc điểm chung của giống chó H’mông cộc đuôi

Về hình dáng bên ngoài, ngoại hình của chúng khá đặc trưng với vẻ chắc nịch, đầy cơ bắp và chiếc đuôi cụt ngộ nghĩnh. Loài chó H’ Mông có nhiều điểm đặc biệt:

Tầm vóc trung bình, toàn thân cơ bắp và đậm chắc, hơi dài, có khung xương rộng, đầu to và ánh mắt biểu cảm. Kích thước bề ngoài cũng tương đương với dòng chó ta hay còn gọi là chó kiến.

– Gần như không có đuôi, nếu có thì cũng rất ngắn.

– Nanh của loài chó này thường có từ 6 đến 8 cạnh khác nhau (đây là đặc điểm của loài chó săn cổ xưa, theo kiểu cắn cổ con mồi và xé thịt).

– Tai có hình tam giác, luôn dựng đứng.

– Hai chân sau luôn trong tư thế sẵn sàng tấn công.

– Sự khác biệt về hình thể giữa hai giới là không lớn. Chó cái có thể hình không thua kém nhiều so với chó đực, ngoại trừ kích thước hơi nhỏ hơn và các đường nét của đầu mềm mại hơn.

Tổng thể một con chó H’Mông cộc đuôi có thể hình hơi góc cạnh, thiếu các nét thanh tú và mềm mại nhưng luôn bộc lộ các đặc điểm về thể lực rất tốt, cũng như khả năng chịu đựng các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

Tính cách đặc trưng của giống chó H’mong cộc đuôi

Giống chó H’mông cộc đuôi ngoài những đặc tính bình thường như nhanh nhẹn, tinh khôn, nhiệt tình, khả năng làm việc cao…thì còn có những đặc tính rất đáng quý nữa mà khó có thể tìm thấy ở một loài chó nào khác.

Đầu tiên phải kể đến là bản năng bảo vệ lãnh thổ. Gọi là bản năng vì dường như chúng thành thạo công việc này từ rất bé (lúc mới được 2-3 tháng tuổi).

Sau đó là sự trung thành, có không ít loài chó cũng rất trung thành nhưng trung thành đến nỗi chỉ nghe lời của một chủ duy nhất hay thà nhịn đói đến chết chứ không chịu ăn thức ăn từ người khác không phải là chủ thì chắc chỉ có ở H’mông cộc đuôi.

Ngoài ra, H’mông cộc đuôi còn có một trí nhớ rất tốt mà đặc biệt là nhớ đường. Có thể đặc tính này được rèn luyện từ xưa khi chúng cùng với người dân bản Tây Bắc trong những cuộc đi săn. Gần đây, có người nuôi H’mông cộc đuôi ở Hà nội còn kể lại: “vừa mới bán chó cho một người khác cách nhà 10km sáng hôm trước thì chiều hôm sau nó đã cắn đứt xích và tự tìm đường về nhà trước sự ngạc nhiên của tất cả mọi người trong gia đình.

Thêm nữa, H’mông cộc đuôi cũng là một lựa chọn không thể hoàn hảo hơn cho công việc trông giữ nhà. Tuy chúng khá lì lợm, ít sủa nhưng khi có người lạ mà không có chủ ở đó thì chúng rất hung dữ. Chúng không sủa như nhiều con chó bình thường khác mà im im tiến đến và tấn công người lạ – điều này cũng chính là hạn chế của chúng vì nhiều khi sự quá cảnh giác và hung giữ đó khiến H’mông cộc trở nên nguy hiểm trong mắt nhiều người.

11 giống chó được nuôi nhiều ở Việt Nam

Ngày nay, chó được coi như một người bạn, người thân trong gia đình, không chỉ nuôi để giữ nhà. Đây là 11 giống chó được nuôi khá nhiều ở Việt Nam.

Chó chihuahua

Đây là loài chó cảnh phổ biến nhất tại Việt Nam. Loài chihuahua thuần chủng có tính cách khác “chảnh” và hơi kén ăn. Do đó, để phù hợp hơn với nhiều điều kiện kinh tế cho nhiều người yêu chó của Việt Nam nên người ta đã lai tạo chihuahua với giống khác để có những chú chó chihuahua lai phù hợp giá tiền và dễ nuôi hơn loại thuần chủng.

Đặc điểm:

Chihuahua là loài chó có vóc dáng nhỏ, chúng nặng khoảng 1,5 – 3 kg, cao từ 16 – 20 cm, dài khoảng 30 cm. Đầu nhỏ, tai dựng đứng, mắt tròn to. Loài chó này cũng có màu lông đa dạng, độ dài ngắn của bộ lông cũng không trong khuôn khổ.

Chihuahua lông ngắn

Đây là giống chó nhỏ nhưng ẩn chứa trong nó nhiều điều bất ngờ. Nó thông minh, thích được chiều và trung thành với chủ. Tuy nhiên, nó lại có sự dũng cảm, nhanh nhạy đến ngạc nhiên. Là chó cảnh nhưng chúng giỏi canh nhà và cảnh giác với người lạ. Vì thế, người lạ gặp nó hãy cẩn thận nha, nó sủa rất dữ đó!

Chihuahua lông dài (hay bị nhầm với phốc)

Chó Bắc Kinh và Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật ngày càng phổ biến ở Việt Nam vì phù hợp với điều kiện của nhiều người. Hai loại này khá giống nhau và khó phân biệt.

Đặc điểm:

Cả hai đều khá dễ nuôi, tuy nhiên do có bộ lông dài nên các bạn chú ý cần tắm rửa và tút tát bộ lông thường xuyên cho các em. Chúng nặng từ 1 – 6 kg, cao 13 – 23 cm.


Bắc Kinh thuần chủng (bên trái) và Bắc Kinh lai Nhật (bên phải)

– Với chó Bắc Kinh thì đa phần có màu lông đơn sắc, có mõm ngắn hơn loại lai Nhật, mũi hếch, mặt có phần gãy rõ giữa mũi và trán.

– Với chó Bắc Kinh lai Nhật thì màu lông thường pha 2 màu, mõm dài, mũi không hếch và phần gãy không rõ như loài thuần chủng.

Chó lạp xưởng/xúc xích

Xưa kia đây loài chó săn với vóc dáng khá ngộ nghĩnh (dài như xúc xích vậy), đến bây giờ được nuôi với mục đích là thú cưng nên cũng có chút thay đổi với loài tổ tiên của chúng. Tuy nhiên, tính cách của chó cảnh bây giờ ngoan, hư thế nào cũng thuộc vào sự huấn luyện của chủ.

Đặc điểm:

Là loài chó có vẻ ngoài tương đối bắt mắt, thân dài và tròn, chân ngắn, tai dài và cụp xuống. Thân hình là vậy nhưng vốn dĩ là loài chó săn nên chúng khá nhanh nhẹn và dũng cảm, hơi ương ngạnh. Cân nặng từ 7 – 15 kg (loại nhỏ hơn dưới 5 kg).

Chúng có 3 loại: lông mượt, lông ngắn và lông dài (loại lông dài không phổ biến ở Việt Nam). Màu lông đa phần là vàng hoặc nâu đỏ (loại lông dài thường có màu đen sẫm, nâu hoặc xám điểm lẫn màu hạt dẻ sáng).

Chó Phú Quốc

Chó Phú Quốc hiện đang được ưa chuộng vì là giống chó thuần Việt, lại thông minh lanh lợi, tuy nhiên chưa có một tiêu chuẩn nào cụ thể về giống chó Phú Quốc thuần chủng cả.

Đặc điểm:

Có một số con dễ nhận nhất khi có lông xoáy ở sống lưng, hoặc vài con có xoáy ở hai bên cổ… Loài này cực kỳ khôn, nhạy bén và trung thành. Chúng là loài dễ huấn luyện và nếu được huấn luyện thì quả thật chúng vô cùng hữu ích.

Chó Phú Quốc thuần chủng có thân hình thon gọn, rắn chắc, nặng từ 12 – 18 kg, lưng thẳng, mõm chó nhỏ và dài, chân nhỏ gân guốc, đuôi cong trên lưng (như cần câu). Lông chó Phú Quốc ngắn, màu sắc đa dạng. Phổ biến nhất là vàng, nâu đỏ, đen, hiếm hơn có màu vện (hiếm nên được ưa chuộng), nâu socola và hiếm nhất là màu xám. Tuy nhiên, đến giờ vẫn khó có thể nói con nào là loại thuần chủng khi chỉ dựa vào các đặc điểm trên.

Chó Poodle

Là loài có vẻ bề ngoài hiền lành và khá đáng yêu. Chúng được chiều chuộng, cưng nựng hết sức, sống khá dễ chịu, thoải mái. Ở Việt Nam nuôi phổ biến loại toy poodle.

Đặc điểm:

Là giống chó cảnh đầu tròn, nhỏ, tai dài rũ xuống, lông mượt hơi xoăn, đuôi thẳng cao hoặc bị cắt ngắn. Màu lông cũng khá đa dạng: đen, trắng, xám, vàng, nâu, cà phê,…

Có 3 kích thước phổ biến: Toy (siêu nhỏ), Miniature (nhỏ) và Standard (lớn). Loại 1 và 2 phổ biến ở Việt Nam, loại 3 phổ biến hơn ở thế giới vì kích thước lớn.

– Toy poodle có chiều cao tối đa khoảng 25 cm khi đứng, nặng từ 2 – 5 kg. Loại này được chuộng nhất ở Việt Nam vì nhỏ nhắn thích hợp làm thú cưng.

– Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng 7 – 8 kg, tối đa 9 kg. Một số người thích size vừa hơn.

– Standard Poodle lớn nhất với chiều cao khoảng 40 – 50 cm, và nặng 20 – 30 kg.

Ngoài ra còn có loài chó với chiều cao dưới 22 cm và nặng dưới 3 kg (tiny, teacup). Đây được coi là loài tý hon khó phân biệt giữa 2 loại. Ở Việt Nam cũng có một số người nuôi.

Poodle là giống chó vui vẻ, thông minh, dễ huấn luyện. Nên thường xuyên cắt tỉa lông gọn gàng giúp các bạn cún ấy nhé, vì nếu lông các bé bị rối thì mệt lắm đấy. Nên chăm tắm táp bé để phòng tránh viêm da, ve rận.

Chó Pug

Là loài có vẻ ngoài gây khó hiểu, hay được gọi Pug mặt xệ nhưng vô cùng hiền lành. Chúng là loài đúng chất thú cưng nuôi trong nhà. Nhiều bạn trẻ lựa chọn loài chó này vì độ dễ thương cực hạn của chúng.

Đặc điểm:

Là giống chó nhỏ, vui tính, dễ gần, thích người. Thân hình to ngang, cao 30 – 35 cm, thường nặng không quá 10kg. Chúng có bộ lông ngắn với vài màu đặc trưng: màu hung mặt đen, đen toàn thân, nâu nhạt hoặc vàng sẫm nhưng khoang mắt, mũi, mõm có màu đen. Đầu to, tròn, mắt to, điều đặc biệt là da mặt chúng chảy xệ thành các nếp.

Là giống chó quý tộc nên chúng dường như biết hưởng thụ ăn, chơi, ngủ. Chúng thích được vuốt ve, đại lười, tham ăn nên dễ béo phì, nên các bạn cần cho chúng đi lại thường xuyên nhé.

Chó Alaska

Chúng ta biết đến Alaska như một loài chó kéo xe có từ lâu đời. Chúng có sức khỏe, thông minh, hòa đồng, nghe lời chủ. Ở Việt Nam, Alaska rất được ưa chuộng.

Đặc điểm:

Alaska có thân hình khá lớn (giống chó sói) nên nhìn hơi hung dữ, tuy nhiên thực chất nó lại là giống chó hiền lành, thân thiện. Chúng có thân hình cao khoảng 55 – 70 cm, nặng 35 – 50 kg, với khung xương rắn chắc, khỏe mạnh. Mắt của chúng hình hạt hạnh nhân có cỡ trung bình.

Loại chó này rất đa dạng về màu lông đặc trưng là màu xám trắng, màu xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng, nâu (đỏ) trắng hoặc có thể trắng toàn thân. Tuy nhiên dù có màu lông gì thì con nào cũng có đặc điểm mõm và 4 chân là màu trắng.

Chúng năng động, thích chạy nhảy. Sở hữu bộ lông dài và dày nên chúng cũng hay rụng lông.

Chó Husky

Husky là loài chó đẹp, nhìn khá giống chó sói hay Alaska. Cũng như vậy, Husky cũng là một loài chó được nuôi nhiều vì đẹp, thân thiện với con người.

Đặc điểm:

So với Alaska thì Husky cũng có khung xương chắc chắn và dẻo dai dù thân hình nhỏ hơn một chút. Chúng cao khoảng 50 – 60 cm, nặng khoảng 16 – 27 kg. Husky có nhiều đặc điểm nổi bật:

– Mắt: đôi mắt hình hạnh nhân, hơi xếch mang vẻ hoang dã, nhìn có thể thấy toát ra sự lạnh lùng. Chúng có màu mắt đa dạng màu nâu, màu xanh dương, màu hổ phách hay là tổ hợp của 3 màu này, màu xanh lục,…

– Lông: dài, dày và cũng đa dạng như Alaska. Các vệt pha màu khác trên đầu được coi là phổ biến. Các loại pha màu như: đen – trắng, đỏ – trắng (nâu đỏ,…), xám trắng, màu lông chồn – trắng, màu trắng tuyền.

Về tính cách thì Husky năng động, hiền lành, thân thiện, nghe lời chủ như Alaska dù khuôn mặt hơi dữ tý.

Chó Samoyed

Đây là giống chó có vẻ đẹp kiêu sa với bộ lông trắng muốt, quyến rũ. Chỉ cần nhìn một lần thôi là khó có thể rời mắt khỏi chúng.

Đặc điểm:

Chúng có bộ lông dày, mượt, màu trắng bắt mắt (bây giờ được lai tạo cũng có loại màu lông khác nhưng đa phần chuộng màu trắng). Samoyed có thân hình khỏe, dẻo dai, cao khoảng 45 – 60 cm, nặng 16 – 30 kg. Tai hình tam giác, hơi tù ở đỉnh, luôn vểnh lên, đuôi cong và cuộn tròn trên lưng. Mắt hình hạnh nhân, tối màu.

Samoyed nhanh nhẹn, thông minh, rất trung thành với chủ,  luôn tỏ ra thân thiện với người. Bộ lông của chúng dài và trắng nên cần chăm sóc thường xuyên tránh để dính bẩn.

Chó phốc sóc

Pomeranian (Pom) hay còn gọi là chó phốc sóc là giống chó cảnh nổi tiếng thế giới. Giống này thu hút vì nhỏ bé và đáng yêu với đôi mắt to.

Đặc điểm:

Là loài chó nhỏ, cũng có loại kích thước phổ biến loại tiêu chuẩn (cao khoảng 25 – 30 cm), loại mini (cao khoảng 20 cm), loại teacup (cao dưới 15 cm). Cân nặng của loại mini và tiêu chuẩn khoảng 1 – 3 kg.

Phốc sóc có lông dài với màu trắng là phổ biến, tuy nhiên chúng cũng có các màu lông khác: vàng, kem, nâu,…

Mặt chó phốc sóc hơi giống mặt cáo, 2 má hóp, mắt to màu sẫm, chiếc mõm nhỏ và dài.

Chúng khá tinh nghịch, lanh lợi, thông minh, dễ bảo và tình cảm. Tuy nhiên chăm chúng hơi nhọc vì chúng hay rụng lông và kén ăn.

Chó Pitbull

Pitbull là giống chó được nhiều người yêu thích hiện nay. Trước đây, nó được biết đến như loài chó hung hãn, tuy nhiên sau khi được thuần chủng chúng lại trở thành thú cưng trung thành.

Đặc điểm:

Tên Pitbull không phải là một giống chó riêng biệt mà là chỉ một nhóm có nhiều giống chó mang đặc điểm khá tương đồng và (có thể) được lai tạo từ cùng một tổ tiên chung.

Loài Pitbull thường cao khoảng 45 – 55 cm, nặng 20 – 40 kg. Thân hình to lớn, vạm vỡ, cơ hàm chắc khỏe cùng ngoại hình dữ dằn.

Tính cách Pitbull hiện nay thì khá lành tính, chúng hoạt bát, gần gũi. Tuy nhiên dù sao chúng cũng từng là các “chiến binh” luôn tham gia chiến đấu, săn bắt nên những người chủ quyết định nuôi hãy huấn luyện chúng kể cả khi đã được thuần hóa. Chúng là loài trung thành, nghe lời chủ, nhanh nhẹn và cực mạnh mẽ, dũng cảm.

Chó bull Pháp

Giống chó này còn có tên gọi khác là “chó bò Pháp” (tên tiếng anh là French Bulldog): đây là một giống chó có nguồn gốc từ Pháp. Chúng được nuôi để làm cảnh và bầu bạn với con người.

Đặc điểm

Chó bull Pháp được đánh giá cao với cái ngoại hình đáng yêu, sự hoạt bát – lanh lợi nhưng không quá hiếu kỳ. Nếu bạn lần đầu tiếp xúc với chúng thì có thể cảm thấy sợ hãi với vẻ bề ngoài, nhưng thực tế thì bulldog Pháp lại rất dễ gần và thân thiện.

Chó bulldog pháp nhìn bề ngoài thì khá cứng cáp, chắc chắn và gọn gàng. Nhưng thực tế chúng có kích thước khá nhỏ nhắn (cao khoảng 30 cm và nặng khoảng 9-14kg).

Bulldog pháp sở hữu đôi ta khá to và thẳng đứng. Mõm phẳng, trán tròn, mũi tẹt và hếch lên trên. Đầu bẹp và thấp hơn giống chó bull Anh.

Với bộ lông và da mềm mại, tạo cho chúng ta một cảm giác cực kỳ dễ chịu mỗi khi được vuốt ve chúng. Tuổi thọ trung bình của chó bull pháp là 10-12 năm và chúng thường gặp các bệnh liên quan tới đường hô hấp.

Bất ngờ với giống chó Nhật giống mèo đến 99%

Không chỉ có tập tính giống mèo, loài chó Japanese chin có xuất xứ hoàng gia đến từ Nhật Bản còn khiến nhiều người bấn loạn.

Hẳn những ai yêu thích động vật đặc biệt là thú cưng không thể bỏ qua giống chó Nhật Japanese chin hay còn được gọi là “chó xù Nhật” – một giống chó quý được xem là của hoàng gia Nhật Bản hàng nghìn năm qua.

Một chú chó Japanese chin thuần chủng được nuôi tại một gia đình người Nhật

Tính đến thời điểm này, các nhà khoa học vẫn đang đi tìm câu hỏi tại sao giống chó này lại có tập tính của loài mèo.

Nguồn gốc bí ẩn

Cho đến bây giờ, các nhà khoa học vẫn chưa thực sự xác định được chó Nhật xuất hiện ở Nhật Bản như thế nào, nguồn gốc thực ra sao. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, chó Nhật có thể có cùng tổ tiên với chó Bắc Kinh và chó Shih Tzu vì tính trạng trội thể hiện của chó xù Nhật khá giống hai loài trên.

Có nhiều ý kiến cho rằng chó Nhật là quà riêng của Nữ Hoàng Nhật (Thiên Hoàng Gensho) được người Bắc Kinh tặng riêng vào giữa thế kỷ thứ 6 đến đầu thế kỷ thứ 7. Song, nguồn gốc của chó Nhật mãi mãi là một bí ẩn. Nhưng chắc chắn chó Nhật không có xuất xứ từ Nhật Bản!

Chó Nhật Japanese chin rất “bánh bèo”. Khác với những giống cho có nguồn gốc sử dụng ban đầu để chăn cừu hay đi săn như Labrado, Husky hay Samoyed,…chó Nhật thực chất chỉ để giải trí, nuôi làm cảnh trong các gia đình quý tộc Nhật.

Chắc vì lý do đó nên chó xù Nhật Bản đúng nghĩa là chó “chảnh”, được ăn sung mặc sướng để làm trò nũng nịu.

Chó nhưng giống mèo 99%! Nghe có vẻ bất hợp lý nhưng đó lại là sự thật. Chó Nhật độc lập và có hành vi y hệt loài mèo. Chó Nhật thích nằm co lưng một mình, chúng nhanh nhẹn và giữ thăng bằng tốt hơn bất kỳ loài chó nào khác.

Đặc biệt, chó Nhật chỉ thích nằm ngủ ở bất cứ đâu chúng thấy tiện và hay trốn ở những nơi mà không ai nghĩ tới, chính xác là như một con mèo. Chó Nhật rất ít sủa và không có khả năng trông nhà hay tự vệ, và đây là loài rất “bướng” vì chúng khó dạy bảo.

Giống với mèo, chó Nhật thân thiện với con người và chiều theo sở thích của chủ một cách trung thành.

Nếu bạn ăn vào lúc 8h tối, chó Nhật sẽ ăn vào 8h tối, song nếu bạn vì một lý do nào đó bận không ăn, thì chó Nhật cũng sẽ kiên quyết chờ bạn về để ăn cùng.

Còn một điều nữa khiến chó Nhật giống mèo là chúng cực kỳ thích vuốt ve, có thể ngồi trên đùi bạn và ngủ hàng giờ như một con mèo.

Đặc điểm cuối cùng khiến chó Nhật giống mèo là chúng có thói quen “rửa mặt như mèo”, tức liếm chân và quệt lên mặt để tự làm sạch mặt.

Đây cũng là giống chó duy nhất trên thế giới có thói quen tương tự loài mèo như vậy.

Japanese Chin approved by Susan Sprung

Để dạy bảo chó Nhật bạn sẽ phải mất nửa năm và kết quả thì thật tệ!

Nghiên cứu cho rằng chó Nhật có những đặc tính như vậy vì chúng tích lũy được những thói quen đó trong hàng nghìn năm chung sống với hoàng gia Nhật – nơi chúng được nuôi chung với mèo là chủ yếu.

Rất khó để mua một chú chó Nhật thuần chủng bởi chúng không được nhân giống rộng rãi để bán đại trà. Nhưng nếu bạn là một quý tộc Nhật Bản thì có thể cục diện sẽ khác.

Trên thị trường, chó Nhật được lai với chó Bắc Kinh để chúng tăng đề kháng thích nghi với môi trường. Sở hữu một chú chó “cảnh” đích thực bạn sẽ phải chi trả từ 700 – 1.000 USD tương đương với một chú chó Labrado đáng yêu.

Chó bướm (Papillon)

Chó bướm (Papillon) là một loại chó cảnh được yêu thích. Papillon còn được gọi là chó Bướm bởi đôi tai có hình dáng của đôi cánh bướm. Papillon còn có cái đuôi dài với chùm lông phất phơ luôn cong vút trên lưng, chính vì vậy nên chúng còn có tên khác là Spaniel Sóc. Papillon là giống chó thông minh, tình cảm thích đùa giỡn. Ngoài ra còn có một giống chó Papillon khác có tai cụp gọi là Palene. Tên gọi của chúng có nghĩa là “con bướm” trong tiếng Pháp.

Tổng quan

Papillon là một trong những loài chó cổ xưa nhất, được ghi nhận trong lịch sử châu Âu từ 700 năm trước. Giống chó này lúc đầu được gọi The epagneul nain hay Spaniel tý hon. Sau đó chúng được biết đến như là Continental Toy Spaniel và giống chó nhỏ này đã xuất hiện trên các bức bích họa ở Ý vào các năm từ thế kỷ 13 đến 15, trong giai đoạn Phục Hưng. Chúng phổ biến tại Ý chính trong giai đoạn Phục Hưng và sau đó được hoàn thiện thêm bởi các nhà lai tạo giống người Pháp. Các tài năng chính của giống chó này là trông nhà, biểu diễn, tham dự các cuộc thi đòi hỏi sự nhanh nhẹn và trí thông minh.

Đặc điểm

Đây là một giống chó cảnh cỡ nhỏ. Chó có tầm vóc nhỏ, thấp lùn, cao 20 cm, dài 38 cm, nặng 5-5,5 kg, trong đó chó đực cao từ 8-11 inches (20–28 cm), chó cái cao 8-11 inches (20–28 cm), chó đực nặng từ 8-10 pounds (4–5 kg), chó cái nặng từ 7-9 pounds (3–4 kg). Giống chó này có hình dạng rất ngộ nghĩnh đầu to, mõm rộng và rất ngắn hầu như liền tịt với mũi, mũi rộng chia thuỳ, tai to có lông dài phủ xuống 2 bên, mắt to đen hoặc nâu xẫm, 4 chân thấp lùn. Đôi tai có hình như hai cánh bướm luôn vểnh hoặc được cắt cho vểnh.

Chúng có một vệt lông trắng điển hình trên mũi. Mõm của chó Bướm ngắn và hơi nhọn. Tất cả tạo ra cho loại chó này một dáng vẻ thông minh và nhanh nhẹn. Chó có bộ lông dài xù màu đỏ, đen hay tam thể trên nền trắng, lựơn sóng màu hạt dẻ, đôi khi có màu vàng xẫm hoặc trắng sữa. Cái đuôi lông xù của nó vắt trên lưng. Bộ lông dài và rủ có màu trắng pha với những miếng vá có các màu khác nhau. Các màu khác ngoài màu trắng phải phủ kín hết mắt và 2 mặt của tai. Bộ lông dài cần được chải hàng ngày để không bị rối.

Đôi khi chúng có vấn đề về xương bánh chè, có thể chỉnh sửa nhờ phẫu thuật, chúng có xương chẩm kém phát triển và lộ thóp. Một số cá thể khi trưởng thành sẽ mất đi lỗ mềm này, một số cá thể thì vẫn giữ nguyên tới lúc chết. Vì vậy chúng cần được bảo vệ để tránh các cú va chạm vào vị trí dễ bị thương tổn. Tuổi thọ Thông thường 13 năm, có những con sống đến 16 năm. Cần chăm sóc hàng ngày cho bộ lông dài mượt của chúng. Giống chó này thông thường khá sạch sẽ và không có mùi hôi. Cần cắt móng chân và đánh răng cho chúng thường xuyên vì hay bị cao răng.

Tập tính

Đây là giống chó thân thiện, thông minh và rất thích các hoạt động ngoài trời. Chúng rất thích vui chơi và đùa nghịch nhưng cũng luôn tỏ ra kiên nhẫn, bình tĩnh. Rất thích được vuốt ve và yêu quý chủ nhưng cũng luôn cảnh giác đối với người lạ. Papillons có thể huấn luyện để thực hiện một số trò đơn giản. Một số dòng có thể dễ sợ hãi, căng thẳng. Chúng còn có thể khó dạy dỗ đi vệ sinh đúng chỗ, thuộc loại dễ dạy bảo. Papillon có quan hệ tốt đối với trẻ con lớn. Chúng có thể tỏ ra hơi hiếu chiến. Đối xử tốt với mèo và gia súc khác nếu được hòa đồng sớm từ lúc còn nhỏ.

Mặc dù đây là loại chó thích hợp cho cuộc sống thành thị nhưng đôi khi chúng lại không phù hợp với căn hộ vì chúng có bản năng bảo vệ chủ quyền rất mạnh nên chúng sủa khá nhiều và to khi phát hiện ra các tiếng động và vật thể lạ. Loài chó nhỏ này thích chạy nhảy nhưng cũng sẽ không làm phiền nhiều nếu như bị nhốt trong nhà vài ngày. Giống như các loại chó khác, chế độ tập luyện thường xuyên sẽ đem lại lợi ích cho chúng về mặt sức khỏe.

Tên khác Phalène
Continental Toy Spaniel
Epagneul Nain Continental
Biệt hiệu Chó Bướm
Chó sóc
Nguồn gốc Pháp
Đặc điểm
Nặng Đực 8–10 pound (3,6–4,5 kg)
Cái 7–9 pound (3,2–4,1 kg)
Cao Đực 8–11 inch (20–28 cm)
Cái 8–11 inch (20–28 cm)
Tuổi thọ Đến 17 năm

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

Bichon Frise

Bichon Frise là (/bʃɒn ˈfrz/ or /bʃɒn frɪˈzeɪ/tiếng Pháp: [biʃɔ̃ fʁize], nghĩa là chó đùi cong) là một loại chó nhỏ thuộc giống chó Bichon. The Bichon Frise là một thành viên của giống chó trong nhóm phi thể thao tại Mỹ,và thành viên thuộc nhóm chó cảnh tại Anh.

Từ nguyên học

Chó Bichon Frise có nguồn gốc từ loài chó Barbet hoặc Water Spaniel và chó săn vịt. Từ bichon xuất phát từ tiếng Pháp Trung cổ bichon (“chó nhỏ lông dài”), một từ giảm nhẹ của tiếng Pháp cổ biche (“bitch, chó cái”), từ tiếng Anh cổ bicce (“bitch, chó cái”), liên quan tới tiếng Bắc Âu cổ bikkja (“chó cái”) và tiếng Đức Betze (“chó cái”).

Một số người suy đoán nguồn gốc của bichon là kết quả của tách chữ hoặc rút gọn của barbichon (“chó săn vịt nhỏ”), một chữ chuyển hóa của barbiche (“chó xù lông”). Tuy nhiên, đây là khó xảy ra, nếu không muốn nói là không thể, khi từ bichon (chứng thực năm 1588) cũ hơn từ barbichon (chứng thực năm 1694). Trong khi “Bichon Frise” được bắt nguồn từ tiếng Pháp “Bichon à poil frisé” có nghĩa là “chó đùi cong,” cách đánh vần tiếng Anh được ưa chuộng không bao gồm dấu và được viết một cách đơn giản “Bichon frise.”

Miêu tả

Ngoại hình

Bichon Frise là loại chó nhỏ có cân nặng xấp xỉ 5–10 kg (10–20 lbs) và đứng khoảng23–30 cm (9–12 in) tới vai, ngoài ra có những con lớn hơn một chút không phải là hiếm. Phần sọ hơi tròn và mõm không nhọn. Đuôi được chải để dài và xoăn và được cuộn sau lưng. Nó có một cái mũi màu đen và đôi mắt to tròn đen; bộ lông trắng xoăn dày và ít rụng (nhiều điểm giống với chó poodle ở đặc điểm này), mặc dù nhiều giống chó có xu hướng có ít lông xoăn hơn những loài khác.

Một ít lông màu da bò, màu kem hoặc màu mơ có thể thấy quanh tai, mõm, bàn chân hoặc trên thân, nhưng thông thường các màu này không vượt quá 10% cơ thể của nó. Màu lông tiêu chuẩn FCI / AKC là màu trắng tinh khiết; Các màu khác như màu quả mơ hoặc màu xám không được công nhận. Một bộ lông trắng được ưu tiên trong vòng biểu diễn. Đầu và chân tương xứng với kích cỡ cơ thể, và tai và đuôi là tự nhiên (không được gắn hoặc cắt) Bộ lông được cắt tỉa thường để làm cho lông nhìn trông có độ dài ngang nhau. Bichon Frises có thể có trí thông minh trung bình cao.

Tập tính

American Kennel Club (AKC) để cập đến cho Bichon Frise là “vui vẻ” và “xinh xắn”, và tiêu chuẩn về giống loài để gọi một con chó là “”nhẹ nhàng nhã nhặn, nhạy cảm, vui tươi và tình cảm”. Chó Bichon Frise thích làm bạn với con người và đòi hỏi nhiều sự chú ý của bạn. Chúng nói chung là rất hòa đồng và cư xử ngoan với chủ đưa chúng cùng đi chơi. Chúng đáng yêu, tình cảm và thông minh. Bichons kết thân tốt với trẻ em vì chúng tinh nghịch và có nhiều năng lượng. Nếu được nhận vào một khu vực riêng và được chủ cổ vũ, chúng có thể trở nên rất gắn bó. Được nuôi để làm bạn đồng hành, Bichon Frise có xu hướng hòa thuận với cả trẻ em và các động vật khác.

Bichon Frises rất ngoan ngoãn nếu được bắt đầu huấn luyện sớm và liên tục không ngừng.

Tên khác Bichón Tenerife
Bichon à poil frisé
Nguồn gốc Canary Islands (Tây Ban Nha)
Belgium
Đặc điểm
Cao 23–28 cm (9–11 in)
Bộ lông Chiều dài trung bình, kết cấu mịn với lọn lông xoắn
Màu Trắng tuyền
Lứa đẻ 4 tới 6
Tuổi thọ 12 – 20 năm

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

Rottweiler

Rottweiler hay còn gọi là rốt hoặc rotti là một giống chó có nguồn gốc tử Đức được dùng như loại chó chăn gia súc nhưng thường được huấn luyện để trở thành chó nghiệp vụ. Chúng còn là những con chó chiến đấu tốt và có khả năng chịu đựng được các vết thương. Rottweiler còn là loài chó khoẻ mạnh, thông minh. Dù trông vẻ ngoài to xác và dữ dẵn nhưng chúng biết nghe lời và là những người bảo vệ tốt. Chúng ít thân thiện với người lạ nhưng với người quen lại tỏ ra dễ mến. Chúng là giống chó khá điềm tĩnh.

Nhìn chung, Rottweilers là một giống chó mạnh mẽ với thói quen sống bầy đàn và bản năng bảo vệ. Hành vi nguy hiểm tiềm tàng trong Rottweilers thường do sự vô trách nhiệm, lạm dụng, bỏ bê, thiếu huấn luyện của con người. Tuy nhiên, sức mạnh của Rottweiler không nên bỏ qua vì chúng là một trong những giống chó nguy hiểm, lực cắn của chúng có thể lên đến 136 kg.Rottweiler là một giống chó khá phổ biến nhưng giá bán của nó lại lên đến 3.000 USD đối với mỗi con.

Tổng quan

Rottweiler được mang tên một thị trấn miền nam nước Đức, nơi phát hiện ra giống chó này. Giống chó Rottweiler có nguồn gốc từ giống chó ngao Ý. Chúng được lai tạo tại thành phố Rottweil bang Wurttemberg, Đức và xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1800, giống chó mới này dần dần trở nên nổi tiếng vào những năm giữa thể kỷ 20 nhờ các nhà lai tạo giống ở Stuttgart. Trong lịch sử, chúng được dùng như loại chó chăn gia súc. Tổ tiên của nó là loài có cổ xưa từ thời La Mã, phục vụ cho quân đội trong chiến tranh, săn bắn thời trung cổ hay kéo xe thồ chở sửa thay thế cho ngựa hoặc chăn giữ cừu là những điều con người tận dụng được từ loài chó này, từ 1910 cho đến nay giống cho này được chính thức công nhận là chó cảnh sát. Như vậy, ban đầu nó được sử dụng để chăn gia súc, mặc dù cuối cùng nó được huấn luyện để trở thành một con chó có thể được sử dụng cho nhiệm vụ tìm kiếm và giải cứu, hướng dẫn cho người mù hoặc là cảnh sát và chó bảo vệ.

Các đặc tính, ưu điểm tiêu biểu của giống chó này là khả năng theo dõi, chăn dắt gia súc, canh gác, bảo vệ, chó cảnh sát, kéo xe và chó chiến đấu. Đây là giống chó có thể phục vụ trong những công việc đặc biệt, nó có những tính cách mạnh mẽ, Ngày nay, Rottweiler được sử dụng trong việc canh gác, tìm kiếm, bảo vệ, trinh sát của lực lượng cảnh sát và bộ đội biên phòng, ở nhiều nước giống chó này được coi như một người bạn, một phương tiện canh gác, giữ nhà, nhìn chung chung là hiền lành và điềm tĩnh, mặc dù nó có thể không chào đón người lạ vì những bản năng lãnh thổ và canh gác.

Đặc điểm

Rottweiler là một con chó cỡ lớn, không quá nặng cũng không quá nhẹ, không quá cơ bắp cũng không gầy yếu. Một con chó tiêu chuẩn là thân hình phải mạnh mẽ và rắn chắc, cho thấy toàn bộ sức mạnh, tính linh hoạt và tính điềm tĩnh.

Kích cỡ

Đặc điểm nổi bật của giống chó này là tầm vóc lớn, có hình dáng cân đối và vững chắc. Rottweiler có thân hình to lớn và mạnh mẽ. Hệ cơ bắp chúng phát triển rất tốt, tuy vậy không ảnh hưởng đến tính nhanh nhẹn của chúng.

Theo tiêu chuẩn Rottweiler của FCI, giống thuần chủng (cỡ trung bình- đại) có chiều cao (tính đến điểm cao nhất giữa 2 bả vai- còn gọi là u vai) từ 61 – 69 cm (24 – 27 inches) với con đực, từ 56–63 cm (22 – 25 inches) với con cái. Chúng cân nặng từ 50 kg đến 60 kg (110 and 132 lbs) với con đực trưởng thành, từ 35 kg đến 48 kg (77 and 105 lbs) với con cái trưởng thành. Cân nặng phải cân xứng với chiều cao. Chiều dài thân, tính từ xương ức đến xương ụ ngồi không vượt quá chiều cao tính đến vai, nhiều nhất là 15%.

Đầu của nó có dạng hình cầu, khoảng cách giữa hai tai lớn, mõm to bè. Mắt có màu nâu đen rất linh hoạt, có đốm vàng ở gò má trên mắt, mõm, bốn chân. Đầu chúng to và nặng. Trán tròn, cổ có chiều dài trung bình, rất cơ bắp, hơi cong, không có phần da bùng nhùng dưới cổ. Hàm rất phát triển và rất khoẻ, cộng với hàm răng khoẻ và sắc bén, hàm trên và hàm dưới rộng và khỏe, bộ răng hoàn chỉnh gồm 42 răng, mặt cắt kéo, răng cửa hàm trên gối lên hàm dưới.

Lưng chúng thẳng, khỏe, vững chắc. Hông ngắn, khỏe và sâu. Mông rộng có chiều dài trung bình, hơi tròn, không phẳng cũng không gầy. Ngực nở,rộng và sâu (ước chừng 50% chiều cao vai) phần ngực trước rất phát triển. Bụng: phần eo không tóp lại. Mắt có màu sẫm luôn biểu hiện thiện chí và trung thành, phục tùng. Tai hình tam giác, luôn hướng về phía trước. Mũi đen và to. Môi có màu đen và thậm chí phần phía trong của mõm cũng có màu sẫm. Vai rất phát triển. Cẳng tay rất cơ bắp và phát triển.

Tổng thể một con chó Rottweiler

Thể chất

Rottweiler sống lâu khoảng 10 – 12 năm. Trước đây, chó Rot thường được bấm bỏ đuôi khi mới sinh ra. Thông thường khi mới sinh người ta thường bấm bỏ móng chân bên cạnh cùng với lúc bấm đuôi. Hiện nay, việc cắt đuôi này đã bị cấm. Bộ lông ngắn, cứng và khá dày. Chúng có bộ lông hấp dẫn và có tính di truyền tốt. Thông thường có màu đen pha nâu ở các phần má, mõm, chân và bàn chân.

Đôi khi có thể gặp các cá thể có màu hung đỏ pha nâu. Rất hiếm gặp màu lông sáng hơn. Chó Rot cái thường rất mắn đẻ, có trường hợp sinh được 12 chó con. Các bệnh có thể gặp như chúng dễ gặp các căn bệnh liên quan đến di truyền và huyết thống, dễ ngáy, hay bội thực nếu ăn nhiều, dễ mắc bệnh quặm mắt. Bộ lông mượt và ngắn dễ chăm sóc, chỉ tắm cho chúng khi cần thiết.

Dị dạng

Những con chó rốt có những biểu hiện sau đây được xem là dị dạng như đầu kiểu đầu chó săn hẹp, quá ngắn, quá dài hay thô, trán phẳng đầu quá nhỏ. Trán dài hoặc mõm nhọn, mũi phân nhánh, mũi khoằm, mũi có màu nhạt hay có đốm. Môi lòng thòng, có màu hồng hoặc lốm đốm, khóe miệng có thể nhìn thấy được. Hàm hẹp, gò má lộ rõ rệt. Mặt cắn của răng có hình mặt cắn càng cua. Tai nằm dưới thấp, dài và nặng nề, lỏng chỏng, hướng ra sau. Tai vểnh hoặc không đối xứng.

Mắt màu nhạt, sâu hay tròn. Cổ quá dài, ốm thiếu cơ bắp hay có yếm. Thân quá dài, quá ngắn hay quá hẹp. Lưng quá dài, yếu ớt lưng võng hay cong lên, mông quá dốc, quá ngắn phẳng hay quá dài. Ngực quá phẳng hoặc quá tròn. Đuôi không được quá cao cũng như quá thấp. Chân trước hẹp hoặc vòng kiềng. Vai quá dốc. Cánh tay trên quá ngắn thẳng, dài. Cổ chân yếu và thẳng. Bàn chân bè ra. Ngón chân quá thẳng hoặc cong. Ngón chân méo mó. Móng chân có màu nhạt. Chân sau đùi phẳng, khuỷu chân quá sát. Khuỷu chân hẹp (cow hock) hay khuỷu mở rộng. Có móng đeo.

Da không được có lớp da nhăn trên đầu. Bộ lông mềm, quá ngắn hay quá dài, lông xoăn, không có lớp lông bên dưới. Màu lông các vệt nâu sai chỗ, không rõ ràng, quá dàn trãi, chó đực mang vẻ chó cái hay chó cái mang vẻ chó đực. Tính cách bồn chồn, nhút nhát, sợ súng, hoang dã và nguy hiểm, thận trọng quá đáng, hồi hộp. Quặm mắt, mắt có màu vàng, hai mắt khác màu. Răng hô hay móm, mất một trong các răng răng cửa, răng nanh, răng tiền hàm, răng hàm. Lông dài hay quăn. Màu lông khi chó có màu khác với màu của Rottweiler chuẩn. Đuôi: đuôi xoắn lại, đuôi vòng, đuôi lệch qua một bên.

Ưu điểm

Chó rốt có những ưu điểm quan trọng sau:

Một con chó Rottweiler đang chạy

  • Sự chắc chắn: Sự quyết tâm của giống chó Rottweiller tốt. Trải qua hàng thế kỷ được nuôi dưỡng để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, người ta đã phát triển các giá trị trong bản thân cũng như đầy đủ các tố chất để làm việc. Chúng cần một người chủ thực sự, cứng rắn và kiên định, điều khiển. Chúng không chịu phục tùng hoàn toàn đối với những sự ép buộc và không công bằng. Đối với người chủ mà chúng tin tưởng và kính trọng, chúng sẽ tuân thủ với một sự nhiệt thành.
  • Sự trung thành: Sự cống hiến của Rottweiller cho gia đình chủ là một việc rõ ràng, không nghi ngờ. Chúng có bản năng tiềm tàng là bảo vệ cho ngôi nhà và gia đình nhà chủ. Nhưng một trong những mong muốn lớn của chúng là cùng được tham gia vào các hoạt động cùng với gia đình chủ. Khi liên tục bị xích hoặc nhốt riêng, các vấn đề không tốt về hành vi, tính cách của chúng sẽ có xu hướng phát triển.
  • Sự mạnh mẽ: Sự quyết tâm, sự cứng rắn và ổn định về thể trạng và tinh thần của Rottweiller cao. Như một lẽ đơn giản, chúng là một giống chó luôn có độ tin cậy về sự dẻo dai, mạnh mẽ, cả về sức mạnh thể chất lẫn sự ổn định về thần kinh. Chúng luôn xuất hiện như một sự cảnh báo, với đầy sức lực và không sợ hãi. Sức mạnh và năng lượng của chúng đã tạo ra bản năng chăn lùa bầy gia súc của chúng trong quá khứ, khi đó, chúng luôn đi theo bầy gia súc để ép buộc và thống trị chẳng hạn như tìm và đối mặt với những con bò đực thống lĩnh trong bầy, sử dụng sức mạnh và bộ răng để đe dọa và kiểm soát bầy gia súc.
  • Sư độ lượng: Sau những trận chiến dữ dội, Rottweiller không nhớ sự đe dọa đã được bỏ đi hoặc bị khống chế. Chúng không có sự thù hằn, đố kỵ hoặc oán giận. Đặc tính này làm chúng trở thành một giống chó bảo vệ và thể thao lý tưởng.
  • Thần kinh tốt: Với bản chất tốt, cơ bản là trầm tính, thích trẻ nhỏ, chúng có khả năng chịu đựng các tác động về thần kinh và đau đớn về thể chất của chúng dẫn đến kết quả là chúng sẵn dàng duy trì trạng thái ngồi và xem mà không có phản ứng nông nổi hay hung dữ. Chúng cũng sẵn sàng chấp nhận những bàn tay nghịch ngợm của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, chúng có xu hướng tránh sang một bên nếu chúng nhận được những trò đùa thô bạo của những đứa trẻ trong gia đình.
  • Không sợ hãi: Một đặc điểm nổi bật và giá trị của Rottweiller là sự dũng cảm trong bản năng của chúng. Chúng không dễ bị đe dọa, và thực sự sẵn sàng đối mặt với thử thách. Nếu chúng cảm thấy đang ở trong trạng thái không yên tâm, chúng sẽ báo hiệu bằng những tiếng Gừ hoặc sủa. Nếu sự cảnh báo của chúng không được để ý tới, chúng không ngại có phản ứng mạnh hoặc chiến đấu.
  • Tinh thần chiến đấu: Tính chiến đấu của Rottweiller đã được nâng cao. Trong bảo vệ, chúng tìm ra những cách chiến đấu để chiến thắng chứ không chọn cách chạy thoát khỏi những mối đe dọa. Tuy nhiên, khả năng chiến đấu thực sự của Rottweiller không nằm ở chỗ chống lại sự đe dọa của kẻ địch. Chúng nhìn các đối thủ của chúng như những kẻ địch mà chúng cần phải đánh bại hơn là sợ hãi tới mức phải chạy trốn. Chúng chiến đấu với sức mạnh và tinh thần phải chiến thắng.

Tập tính

Rottweiler là giống chó rất điềm tĩnh, dễ dạy dỗ, can đảm và tận tuỵ đối với chủ nhân và gia đình chủ. Chúng có tính cách rất đáng tin. Với bản năng bảo vệ, chúng luôn bảo vệ gia chủ một cách tốt nhất. Là những con chó chiến đấu, chúng có khả năng chịu đựng được các vết thương. Tuy vậy, cần phải nuôi dạy chó Rot một cách chuyên nghiệp vì chúng có thể trở thành giống chó hung dữ rất nguy hiểm. Nếu dạy dỗ đúng cách, chúng sẽ trở nên một người bảo vệ trung thành, một người bạn đáng yêu và dễ chịu.

Chó rottweiler còn là một người bạn có thể đồng cảm và giúp đỡ con người vượt qua được những chấn thương tâm lý, làm giảm căng thẳng trong công việc, sự hiện diện của một chú Chó rottweiler giúp con người bớt căng thẳng và lo lắng hơn, giảm đi căn bệnh trầm cảm. Chó rottweiler có sự nhạy bén về thính giác có thể phát hiện bệnh động kinh có thể cảnh báo bệnh nhân động kinh trước khi cơn co giật xảy ra. Chúng sẽ cảnh bào con người bằng cách sủa để cảnh báo, giúp tránh xa các chất dị ứng. Chúng còn có thể chữa lành vết thương đơn giản bằng cách liếm, nước bọt của cả con người và loài Chó Rottweiler, có thể giúp kích thích các dây thần kinh, cơ bắp.

Vì có trọng lượng và kích thước lớn, chúng đòi hỏi người chủ phải thật khoẻ mạnh để thích ứng. Chó Rot theo bản năng là giống chó canh gác rất khôn ngoan và chắc chắn. Nhờ có trí thông minh chó Rot thường được sử dụng trong các ngành công an, quân đội, hải quan … Chính vì kích thước to lớn, chó Rot cần được dạy dỗ và luyện tập từ lúc còn non. Sự chăm sóc chu đáo sẽ tránh cho chúng trở nên hung dữ. Để cho chúng được phát triển toàn diện cần phải có sự chăm sóc thường xuyên cũng như sự hoà đồng với các cá thể khác.

Chúng có thể tỏ ra hung dữ với các con chó khác, vì vậy cần phải cho đeo rọ mõm khi đi ra nơi công cộng. Khi đã được nuôi dạy chu đáo, chúng sẽ trở nên người bạn chơi thân thiện với trẻ nhỏ. Cần phải cho chúng tiếp xúc với các súc vật nuôi khác khi chúng còn nhỏ. Thông thường người thân và bạn bè của chủ nhà sẽ được chúng đón tiếp niềm nở. Người lạ tốt nhất là không nên đến gần chúng. Hiện nay có 2 giống chó Rot: chó Rot Đức và chó Rot Mỹ. Chó Rot Đức thường được huấn luyện để trở thành chó nghiệp vụ, còn Rot Mỹ thường được nuôi dạy để sống trong điều kiện gia đình.

Chó Rott Đức có thể sống trong điều kiện căn hộ nếu có không gian dành cho nó tập luyện. Tuy vậy chúng tương đối thụ động trong không gian hẹp và thoải mái nhất khi ở không gian rộng như là sân vườn. Hoạt động của chúng rất cần có các hoạt động tích cực đòi hỏi thể lực. Chạy chơi ở trong rừng hay trên cánh đồng sẽ làm chúng rất thoải mái. Thích bơi lội hoặc chạy theo xe đạp. Ngoài ra còn rất thích chơi với bóng.

Tiếng xấu

Rottweiler thỉnh thoảng có tiếng xấu vì cắn người. Bởi vì nó là chó lớn và mạnh, nên vết cắn có thể nguy hiểm. Đây là một giống chó dữ, rottweiler là giống chó có bản năng bảo vệ mạnh mẽ, luôn sẵn sàng bảo vệ gia chủ một cách dữ dội nhất. Tuy nhiên, phải nuôi dạy loài này một cách chuyên nghiệp và kiên trì, nếu không chúng sẽ trở nên hung dữ rất nguy hiểm.

Một cuộc nghiên cứu của Centers for Disease Control and Prevention, xem xét những vết thương mà bị chó cắn gây chết người ở Hoa Kỳ giữa năm 1979 và 1998, đưa tới kết luận, các loại chó như Pit Bull cũng như Rottweiler cộng lại gây hơn phân nửa tất cả các vết cắn chết người gây ra bởi chó. Một nghiên cứu ở Thụy Sĩ được công bố vào năm 2002 về vấn đề các vết thương vì bị chó cắn mà phải điều trị đưa tới kết quả, là loại chó Rottweiler so sánh về số lượng chó thường cắn người nhiều hơn là các loại chó khác. Trong một nghiên cứu của viện bảo vệ súc vật và về cách xử sự của thú vật của Đại học tự do Berlin cho thấy Rottweiler (sau Chó chăn cừu Đức) có nhiều ứng xử không bình thường.

Rottweiler ở vài bang Đức bị đưa vào danh sách chó, mà bị giới hạn nuôi giữ. Vì một thống kê trong đại hội các thành phố vào năm 1997, Rottweiler kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2002 bị xếp vào danh sách loại 2 những loại chó đấu ở Bayern và ở một số bang loại chó này phải bị kiểm soát tánh tình trước khi được nuôi. Ở Áo Rottweiler cũng bị đưa vào danh sách chó giới hạn ở Hạ Áo và Viên. Ở Thụy Sĩ 12 trong số 13 Kantone, Rottweiler cũng bị đưa vào danh sách, việc nuôi loại chó này phải xin phép. Ở Genève (bang) và Valais (bang) loại chó này bị cấm không được giữ, gây giống và nhập cảng vào.

Nguồn gốc Đức
Đặc điểm
Nặng Đực 50–60 kg (110–130 lb)
Cái 35–48 kg (77–106 lb)
Cao Đực 61–69 cm (24–27 in)
Cái 56–63 cm (22–25 in)
Màu Đen hoặc nâu đen
Tuổi thọ 8–10 năm

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

Chó Pug

Pug, hay thường được gọi là chó mặt xệ, là giống chó thuộc nhóm chó cảnh có nguồn gốc từ Trung Quốc, chúng có một khuôn mặt nhăn, mõm ngắn, và đuôi xoăn. Giống chó này có bộ lông mịn, bóng, có nhiều màu sắc nhưng phổ biến nhất là màu đen và nâu vàng. Cơ thể của Pug nhỏ gọn hình vuông với các cơ bắp rất phát triển.

Pug được đưa từ Trung Quốc đến châu Âu vào thế kỷ thứ XVI và trở nên phổ biến ở Tây Âu nhờ nhà Orange-Nassau của Hà Lan và nhà Stuart. Tại Vương quốc Anh, vào thế kỷ thứ XIX, Nữ hoàng Victoria có một niềm đam mê vô cùng to lớn đối với loài chó Pug và bà đã lan truyền nó đến các thành viên khác trong Hoàng tộc.

Pug là một giống chó rất thân thiện và hiền lành. Nó giữ vững sự phổ biến cho đến thế kỷ thứ XXI, với nhiều người nổi tiếng sở hữu giống chó này. Một chú chó Pug đã đoạt giải Nhất sự kiện World Dog Show năm 2004.

Hai chú chó Pug, một màu nâu vàng và một màu đen.

Nguồn gốc

Có nguồn gốc từ châu Á khoảng 400 trước Công nguyên. Tuy vậy hiện nay nguồn gốc của Pug vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng Pug có nguồn gốc từ vùng Viễn Đông, được du nhập bởi các nhà lái buôn Hà Lan. Họ cũng cho rằng có thể đây là một nhánh của giống chó Bắc Kinh lông ngắn. Tuy vậy có ý kiến khác cho rằng Pug là kết quả của việc lai tạo giống chó Bulldog bé.

Từ thế kỷ XVI, Pug trở thành loài chó cảnh yêu thích và thời thượng nhất trong các triều đình châu Âu, đạt đến đỉnh cao vào thời kỳ Victoria. Pug là loài chó yêu thích trong các đền chùa tại Tây Tạng, sau đó chúng được nhập vào Nhật Bản. Tiếp tục cuộc chu du đến châu Âu, loài chó này nhanh chóng trở thành vật nuôi trong hoàng gia của nhiều quốc gia và thậm chí đã trở thành loại chó chính thức của Hoàng gia Hà Lan. Chính chú chó Pug nhỏ bé đã cứu mạng hoàng tử William khi đánh động cho chủ biết về cuộc tấn công vào năm 1572. Khi người Anh xâm chiếm hoàng cung tại Bắc Kinh, họ tìm thấy ở đây một số chó Pug và chó Bắc Kinh và mang chúng trở về Anh quốc. Liên đoàn chó Mỹ đã chính thức công nhận loại chó Pug vào năm 1885.

Đặc điểm

Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến vai gần tương đương với chiều dài từ vai đến hết mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rông hơn phần hông. Bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải có màu nâu, trắng, vện và trộn lẫn giữa chúng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra rất ngộ. Đuôi thẳng hoặc xoắn.Pugs có đôi mắt to và khuôn mặt nhăn nheo với một cái lưỡi dài. Chăm sóc thích hợp của các nếp nhăn là quan trọng nhất.

Một chú chó Pug bị thừa cân do ăn quá nhiều

Điều kiện sống

Rất thích hợp cho các căn hộ có diện tích vừa phải. Tuy vậy lý tưởng nhất đối với Pug khi có không gian để chạy nhảy. Thích nghi kém với thời tiết nóng và lạnh, vì vậy lúc đó tốt nhất là nên giữ chúng ở trong nhà, nơi có nhiệt độ thích hợp.

Sức khỏe và chăm sóc

Do Pug có một cái mũi ngắn và thiếu phần xương trên mắt nên chúng rất dễ bị tổn thương mắt, gặp các vấn đề về mắt như lồi mắt, xước giác mạc, quặp mí. Đường thở của chúng cũng rất hẹp, gây khó thở hoặc không điều hòa được thân nhiệt thông qua sự bay hơi ở lưỡi. Thân nhiệt bình thường của Pug rơi vào khoảng từ 101 °F (38 °C) đến 102 °F (39 °C). Nếu thân nhiệt của nó vượt quá 105 °F (41 °C), nhu cầu oxy sẽ tăng cao và cần phải hạ thân nhiệt ngay lập tức. Nếu thân nhiệt chạm ngưỡng 108 °F (42 °C) sẽ xảy ra tổn thương nội tạng. Tình trạng thở khó khăn của Pug có thể tiến triển nặng hơn nếu nó bị stress khi được vận chuyển bằng đường hàng không, vì nó bị giữ trong không gian chật và nhiệt độ cao. Do gây ra cái chết của nhiều chú chó Pug và các loài sọ ngắn khác, nhiều hãng hàng không đã cấm vận chuyển hàng và ban hành luật hạn chế theo mùa.

Những con chó Pug không vận động nhiều sẽ dễ dẫn đến béo phì, cho dù có thể phòng tránh nhờ tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn hợp lý. Vòng đời của Pug trung bình khoảng 11 năm, khá tương đồng với các giống chó khác cùng kích cỡ.

Pug có thể bị một loạt các vấn đề sức khỏe, bao gồm cả béo phì, quá nhiệt và một số rối loạn di truyền. Hai điều kiện trong viêm não màng não hoại tử đặc biệt, đó là tình trạng viêm ảnh hưởng đến não và màng của nó, và hemivertebrae, có thể dẫn đến tê liệt. Chăm sóc phải thực hiện làm sạch tai và nếp gấp da trên khuôn mặt của những chú chó này. Đòi hỏi rất ít cho việc chăm sóc bộ lông. Chỉ cần chải lông đều đặn là đủ. Chỉ tắm cho chúng khi cần thiết. Sau khi tắm xong, cần lau khô và sấy ấm cho chúng ngay để tránh bị cảm lạnh. Vệt nước mắt trên mặt có thể lau cho chúng thường xuyên. Pug là loại chó rụng lông theo mùa, tương đối nhiều nhưng cũng không quá lo vì lông của loài này ngắn và không xù. Loài Pug có thể sống từ 12 đến 15 năm.

Một con Pug đực 1802

Tên khác Chinese pug
Dutch bulldog
Dutch mastiff
Mini mastiff
Mops
Carlin
Nguồn gốc Trung Quốc
Đặc điểm
Nặng 6 – 8 kg
Cao 25 – 40 cm
Bộ lông Mềm, mịn, ngắn và bóng
Màu Nâu vàng, đen,…
Tuổi thọ 10 – 15 năm

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

Chó ngao Tây Tạng

Chó ngao Tây Tạng hay còn gọi là Ngao Tạng, tên tiếng Anh là Tibetan Mastiff, là một giống chó Ngao được người Tây Tạng nuôi và huấn luyện để bảo vệ gia súc và bảo vệ cuộc sống của những người dân bản địa trên vùng núi Himalaya khỏi những con thú hoang như chó sói, hổ, gấu và để canh gác các tu viện ở Tây Tạng. Chúng có tính cách như trung thành, lỳ lợm, đặc biệt chỉ nghe lời một chủ. Chó ngao Tây Tạng được cho là Chúa tể của thảo nguyên và được mô tả là To hơn chó sói, mạnh hơn báo hoa và nhanh hơn hươu nai. Có khả năng chó ngao Tây Tạng là tổ tiên của một số giống chó ngao ngày nay.

Phát hiện

Loài chó Tây Tạng được tình cờ phát hiện bởi hai nhà thám hiểm người Ý tại ngôi làng Jhangihe, toạ lạc ở độ cao rất lớn so với mực nước biển giữa khu tự trị Tây Tạng. Trong thế kỷ 15, sau khi thám hiểm vùng núi Himalaya, các nhà thám hiểm thường mang chó ngao Tây Tạng về nước như là món quà quý cho Hoàng gia. Năm 1820, vua Anh Quốc là George IV được tặng một con; 14 năm sau, vua William IV được tặng một cặp khác; tiếp đến năm 1847, một con chó ngao Tây Tạng cũng được gửi tặng cho Nữ hoàng Victoria của Anh….

Hình dáng

Chó ngao Tây Tạng có kích thước khá đồ sộ. Cao ít nhất 70 cm đối với chó đực. Nặng khoảng từ 64–90 kg. Lông: Với bộ lông 2 lớp, lớp lông ngoài mềm và dài còn lớp lông trong bông như len. nó có thể thích nghi với mọi thời tiết khắc nghiệt nhất. Chó ngao Tây Tạng có phần lông ở cổ đặc trưng trông như bờm sư tử. Màu: đen, đen -nâu, đen -vàng, xám hoặc vàng. Đuôi: luôn cuộn cao trên lưng. Đầu: phẳng, không có nếp nhăn. Hình thế cân đối và oai vệ. Tấn công lì lợm, trung thành, đặc biệt chỉ nghe chủ, chỉ trung thành tuyệt đối với 1 chủ nhân duy nhất. Chó ngao Tây Tạng cũng trưởng thành rất chậm. Con cái từ 3-4 năm mới bắt đầu chu kì sinh sản, còn con đực cũng từ 3-5 năm mới phát dục và có khả năng giao phối. Các nhà khoa học cho rằng đây chính là giống chó săn tinh khôn nhất hiện nay, từng bị giới động vật học hiện đại cho là đã tuyệt chủng. Loài chó này đã hiện hữu cách đây 5000 năm và được xem như là giống chó có bộ Gen cổ xưa nhất trên thế giới hiện nay.

Chó Ngao Tây Tạng được giới nuôi chó ưa thích.

(Nguồn: vi.wikipedia.org)

Call Now

Chat với Shop